Lịch sử Đá_tiêu

Bài/đoạn dưới đây được dịch bởi một người không có chuyên môn trong lĩnh vực này.
Xin hãy cẩn thận khi đọc bài vì một số thông tin hay từ ngữ của bài có thể không chính xác.
Xin xem lý do ở trang thảo luận! Nếu bạn có khả năng sửa, mời bạn tham gia hiệu đính lại bài này.Người đặt thông báo chú ý: Xin hãy đảm bảo rằng trang thảo luận của bài có nêu ra lý do tại sao chất lượng dịch không tốt.

Trong ngôn ngữ phương Tây, nó được gọi bằng các tên gọi như niter, nitre v.v. và đã được biết đến từ thời cổ đại, mặc dù có nhiều lộn xộn và nhầm lẫn với natron (hỗn hợp tự nhiên không tinh khiết của natri cacbonat/natri bicacbonat) và không phải mọi muối cổ đại được biết đến với tên gọi này hay các tên gọi tương tự khác của thế giới cổ đại đều chứa nitrat. Các tên gọi này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp νιτρων (nitron), từ tiếng Ai Cập cổ đại netjeri, có lẽ có quan hệ với từ trong tiếng Hebrew néter, để chỉ các loại tro có chứa muối.

Từ néter trong tiếng Hebrew có thể được sử dụng như là xà phòng hay có liên quan tới nó, như ngụ ý trong Sách Jeremiah 2:22, "Though thou shouldest wash thyself with nitre, and multiply to thyself soap, still thou art stained by thine iniquities before me"[4] (Cho dù ngươi tẩy rửa mình bằng dung dịch kiềm, và sử dụng nhiều xà phòng, nhưng điều tội lỗi của ngươi vẫn lộ ra trước ta). Tuy nhiên, người ta không biết chắc chắn là chất nào là "neter" trong Kinh Thánh Do Thái, với một số người cho rằng nó là natri cacbonat. Quả thực, từ La tinh mới để chỉ natri (natrium) có nguồn gốc từ cùng một lớp khoáng vật sa mạc gọi là natron (tiếng Pháp) hay natrón (tiếng Tây Ban Nha), thông qua tiếng Hy Lạp νιτρων (nitron), có nguồn gốc từ tiếng Ai Cập cổ netjeri, để chỉ tới các muối cacbonat/bicacbonat của natri có trong sa mạc thuộc Ai Cập, chứ không phải muối nitrat natri thường có ở các sa mạc tại Chile.

Cụm từ ἀφρόνιτρον được dịch ra như là "bọt của tiêu thạch" là mặt hàng được mua bán thường xuyên trong một loạt các tài khoản thuộc thế kỷ 4, và do nó được nói rõ là "để tắm rửa" nên có lẽ nó được dùng để chỉ xà phòng (Xà phòng thông thường hơn cũng xuất hiện trong các tài khoản nhưng đắt đỏ hơn)[5].

Tiêu thạch đã từng được sử dụng để chỉ một cách đặc biệt tới các loại muối nitrat, được biết đến như là các loại khác nhau của xanpet (do chỉ có các muối nitrat là tốt để làm thuốc súng) vào thời gian mà nitre và axit nitric dẫn xuất của nó lần đầu tiên được sử dụng để đặt tên cho nguyên tố nitơ (nitrogen) vào năm 1790.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đá_tiêu http://www.balashon.com/2008/07/neter-and-nitrogen... http://www.ecmarsh.com/lxx/Jeremias/index.htm http://mineral.galleries.com/minerals/carbonat/nit... http://webmineral.com/data/Niter.shtml http://www.webmineral.com/data/Niter.shtml http://www.literature.org/authors/poe-edgar-allan/... http://www.mindat.org/min-2917.html http://www.mindat.org/show.php?id=2917 https://web.archive.org/web/20081008212957/http://... https://web.archive.org/web/20081230091358/http://...